Các loại thuế cơ bản ở mỹ bạn nên biết
Thuế thu nhập, thuế lương bổng, thuế tiêu thụ… là những loại thuế cơ bản mà Sở Thuế Liên Bang (được quản lý bởi Bộ Tài Chính) ban hành đối với thường trú nhân và công dân Hoa Kỳ.
Thuế VAT (Value Added Tax):
Là thuế khi mua hàng tại Mỹ. Thuế này thì tùy theo bang và tùy theo mặt hàng nhưng nó thường dao động ở mức từ 7-9% . Tuy nhiên cũng có những mặt hàng được miễn thuế. Và một lưu ý là khi mua hàng ở Mỹ các bạn cần lưu ý giá tiền niêm yết của mỗi món hàng tại Mỹ chưa bao gồm thuế tiêu dùng VAT.
Thuế Bất Động Sản (Property Taxes ):
Là thuế đánh vào tài sản cụ thể là nhà và đất ở mức 2-5%/năm, tùy bang và tùy khu vực, tương đối cao so với đề xuất 0,3-0,4% của Việt Nam. Tuy nhiên, lãi suất cho vay mua bất động sản ở Mỹ chỉ khoảng 3-5%/năm, trong khi Việt Nam lãi suất cho vay cá nhân mua nhà ở mức phổ biến 10-12%/năm. Nên tính ra cũng không cao tại Mỹ.
Thuế thu nhập cá nhân (Personal Income Tax - PIT):
Thuế thu nhập ở Mỹ được áp đặt bởi liên bang, hầu hết các tiểu bang và nhiều chính quyền địa phương. Thuế thu nhập được xác định bằng cách áp dụng thuế suất, có thể tăng khi thu nhập tăng và ngược lại, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trừ các khoản khấu trừ. Cụ thể, đối với người có thu nhập thấp thì thuế đóng là 0%, người có mức thu nhập trung bình thì thuế đóng từ 15-20% và người có thu nhập cao thì thuế đóng từ 40-50%. Điểm khác biệt trong việc thu thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ là họ sẽ tính số phí phải nộp từ khoản tiền thù lao thực . Thuế này bao gồm 2 loại thuế là:
- Thuế liên bang (Federal income taxes): Áp dụng cho tất cả các bang ở Mỹ
- Thuế tiểu bang (State income taxes): Được đánh trên hầu hết các bang tại Mỹ, hiện nay chỉ có 7 bang không có thuế thu nhập tiểu bang như: Alaska, Texas, Florida, Washington, Nevada, Wyoming, Miền Nam nước Mỹ.
Thuế tiêu thụ – Sales Tax
Đa phần chính quyền tiểu bang và chính quyền khu vực (Thành phố) quản lý Thuế tiêu thụ và tiền thuế được quy định căn cứ trên giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Thuế suất khác nhau tùy theo từng khu vực nhưng thông thường quy định từ 0% đến 16% giá trị bán hàng.
Loại thuế này được người bán hàng thu cùng với giá cả tương ứng khi giao dịch sản phẩm/dịch vụ, và người bán hàng phải nộp Thuế tiêu thụ thu được như vậy trong thời hạn do chính quyền quy định.
Thuế lương bổng – Payroll Tax
Đây là loại thuế mà tất cả chính quyền liên bang và chính quyền tiểu bang thu. Thuế lương bổng do chính quyền liên bang thu có thể chia làm 3 loại: FICA (The Federal, Insurance Contribution Act); FIT (Federal Income Tax); FUI (Federal Unemployment Insurance).
Thuế quà tặng – Gift Tax
Đây là loại thuế mà người tặng quà (donor) có trách nhiệm phải nộp. Trường hợp người đã tặng quà có giá trị cao hoặc nhận lại số tiền ít hơn số tiền đã tặng người khác thì Đối tượng của thuế quà tặng là người có quyền công dân Hoa Kỳ/ người định cư tại Hoa Kỳ và là người không cư trú nhưng có tài sản quà tặng trong lãnh thổ Hoa Kỳ.
Người có quyền công dân Hoa Kỳ/ người định cư tại Hoa Kỳ có nghĩa vụ nộp thuế đối với tất cả tài sản tặng trên toàn thế giới. Riêng với người không cư trú tại Hoa Kỳ – nếu đã tặng tài sản trong lãnh thổ Hoa Kỳ – thì phải sử dụng mẫu 709 để báo cáo và nộp thuế.
Thuế thừa kế – Estate Tax
Loại thuế này được tính trên tất cả tài sản trên toàn thế giới của công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân hay người cư trú tại Hoa Kỳ đã mất. Người thừa kế phải tiến hành kê khai thuế tài sản thừa kế theo mẫu 706 trong vòng 9 tháng kể từ khi người để lại tài sản thừa kế qua đời.
Tài sản thừa kế bao gồm tiền mặt, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, tín thác, lãi từ kinh doanh và các tài sản khác. Tổng của tất cả tài sản thừa kế sau khi khấu trừ các khoản như thế chấp, nợ, chi phí quản lý bất động sản, chi phí ma chay, tài sản chia cho vợ/chồng của người quá cố khoản từ thiện (nếu có) và khoản miễn thuế trọn đời tài sản (Lifetime Exclusion) còn có thể sử dụng, phần còn lại sẽ chịu thuế suất là 40%.
Thuế thu nhập từ đầu tư vốn – Capital Gains
Đây là loại thuế phát sinh do chuyển nhượng tất cả tài sản vốn (Capital Asset) mà cá nhân đang sở hữu. Tài sản này bao gồm tài sản đầu tư, bất động sản, tài sản, tài sản trong kinh doanh. Người nộp thuế thu nhập từ đầu tư vốn được phân thành 3 loại: người có quyền công dân Hoa Kỳ; Người định cư tại Hoa Kỳ; Người cư trú theo luật thuế. Tất cả đều có nghĩa vụ nộp thuế đối với tất cả các thu nhập từ đầu tư vốn trên toàn thế giới.
Người không cư trú tại Hoa kỳ không phụ thuộc ba đối tượng trên đây có nghĩa vụ nộp thuế chỉ với thu nhập từ đầu tư vốn về quyền lợi đối tài sản hoặc bất động sản trong lãnh thổ Hoa Kỳ.
Thuế tài sản – Property Tax
Thuế tài sản là thuế do chính phủ khu vực (Hạt) thu áp dụng thuế suất từ 0,28% đến 2,9% tùy giá trị thị trường của tài sản mà công ty hay cá nhân đó đang sở hữu. Thuế tài sản khác nhau tùy theo từng Hạt nhưng thường áp dụng thuế suất căn cứ và giá giám định tài sản để quyếtđịnh tiền phải đóng.
Thuế hải quan – Customs
Loại thuế này được áp dụng khi hàng hóa hoặc dịch vụ được nhập khẩu vào khu vực khác. Thuế suất hải quan có sự khác nhau tùy nơi xuất phát và loại hàng hóa được nhập khẩu, thông thường là 0 – 20%. Việc nộp thuế hải quan phải được hoàn thành khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa hay dịch vụ.
Trên đây là các loại thuế phổ biến và hiện hành tại Mỹ, hy vọng sẽ giúp các bạn hiểu hơn về các loại thuế Mỹ để chuẩn bị cho định cư Mỹ hoặc mua BDS Mỹ.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ VUI LÒNG LIÊN HỆ
Hotline: 0933 766 177 Ms. Liến ( zalo/viber)
Email: batdongsanmy.vn@gmail.com